Khi thời tiết thay đổi đột ngột, quá nóng hay quá lạnh, hay khi thời tiết chuyển mùa là thời điểm dễ phát sinh bệnh nhất, đặc biệt những căn bệnh về đường hô hấp mà thường gặp nhất ở trẻ em và người già hay người có nhiều bệnh nền, giảm sức đề kháng.
Trẻ em đến khám bệnh tại Phòng khám Nhi, BVĐK tỉnh
Tại Phòng khám Nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng những ngày qua luôn trong
tình trạng rất đông bệnh nhi đến khám và điều trị liên quan đến các bệnh
đường hô hấp. Trung bình mỗi ngày, Bệnh viện
tiếp nhận khoảng 60 -70 bệnh nhi đến khám bệnh.
Các bệnh hô hấp như viêm phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi,
hen suyễn... nếu không được chẩn
đoán, xử trí và điều trị kịp thời, có thể gây rất nhiều biến chứng nguy hiểm,
thậm chí có nguy cơ tử vong. Do vậy, việc
phòng bệnh đường hô hấp khi thời tiết thay đổi đột ngột rất quan trọng nhằm
ngăn ngừa tối đa mức tăng nặng của bệnh và biến chứng nguy hiểm có thể gặp phải.
Sau đây là một số bệnh đường hô hấp thường gặp khi thời tiết giao mùa và
cách phòng bệnh.
Viêm phế quản
Phế quản là
một phần của hệ hô hấp, có nhiệm vụ dẫn khí vào phổi. Viêm phế quản xảy ra khi
đường hô hấp trong phổi bị viêm và tạo ra quá nhiều chất nhầy. Khi đường dẫn
khí bị nhiễm trùng, niêm mạc phế quản bị phù nề, sung huyết, bong các biểu mô
phế quản, tạo nhiều đờm mủ bao phủ niêm mạc phế quản, khó thông khí dẫn đến khó
thở.
Viêm phế quản
được chia thành 2 thể là cấp tính và mạn tính:
Viêm phế quản cấp
tính: Ở giai đoạn cấp tính, tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở niêm mạc phế quản
chưa có sự tổn thương. Thông thường, nguyên nhân gây bệnh là do vi rút.
Viêm phế quản mạn
tính: Đây là giai đoạn phát triển xấu đi của thể cấp tính. Ở giai đoạn này, ống
phế quản sẽ liên tục bị kích thích, từ đó dẫn đến các biến chứng bệnh nguy hiểm
(đặc biệt là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính). Viêm phế quản mạn tính có thể kéo
dài trong thời gian dài (từ vài tháng đến vài năm). Mức độ ảnh hưởng ở giai
đoạn mạn tính nghiêm trọng hơn cấp tính nhiều lần.
Các triệu
chứng của viêm phế quản bao gồm: ho kéo dài, ho ra chất
nhầy, thậm chí có lẫn máu; mệt mỏi; khó thở, thở khò khè; sốt; tức ngực...
Diễn tiến viêm phế quản thường lành tính tự khỏi sau 5 - 7 ngày. Tuy
nhiên, triệu chứng viêm phế quản có thể nặng nề, kéo dài hoặc xuất hiện trên cơ
địa có sẵn các bệnh mạn tính.
Viêm tiểu phế quản
Là bệnh viêm
nhiễm cấp tính của các phế quản kích thước nhỏ, có đường kính dưới 2mm hay còn
gọi là các tiểu phế quản. Viêm tiểu phế quản thường là do vi rút, đứng hàng
đầu là vi rút hợp bào hô
hấp, chiếm 30 - 50% các
trường hợp mắc bệnh. Viêm tiểu phế quản là bệnh hay
gặp ở trẻ nhỏ, nhất là 3 - 6 tháng tuổi.
Khi mắc bệnh, các phế quản nhỏ này bị viêm, sưng phù, tiết nhiều dịch làm cho
đường thở của trẻ bị chít hẹp thậm chí tắc nghẽn. Các bậc cha mẹ không được chủ
quan khi thấy trẻ có những dấu hiệu như ho, chảy nước mũi trong, sốt vừa hoặc
cao. Sau từ 3 - 5 ngày thì
trẻ ho ngày một nhiều, xuất hiện thở khó, thở rít. Những trường hợp nặng thì
tím tái, thậm chí ngừng thở, trẻ bỏ bú, tím tái. Bệnh có triệu chứng tương tự
hen suyễn. Thông thường, trẻ sẽ khò khè kéo dài khoảng 7 ngày, ho giảm dần
trong khoảng 14 ngày rồi khỏi hẳn nếu được chăm sóc tốt. Tuy nhiên, trong
khoảng 1/5 trường hợp, bệnh có thể kéo dài nhiều tuần.
Biến chứng
thường gặp của bệnh viêm tiểu phế quản là suy hô
hấp, viêm phổi (do dễ bị bội nhiễm), xẹp phổi, viêm tai giữa. Cần lưu ý là bệnh
có thể sẽ nặng, kéo hơn, nhiều biến chứng và tử vong cũng cao hơn trong các
trường hợp sau: trẻ dưới 3 tháng tuổi, trẻ sinh non - nhẹ cân, trẻ suy dinh
dưỡng nặng, trẻ có sẵn bệnh tim, phổi, suy giảm miễn dịch. Đây là những trẻ có
yếu tố nguy cơ cần được cho nhập viện sớm khi bị viêm tiểu phế quản. Ngoài ra, bệnh cũng có khả năng tái phát.
Trẻ bị viêm tiểu phế quản sẽ là yếu tố
gây bệnh hen phế quản sau này.
Hen phế quản
Hen phế quản
còn gọi là hen suyễn hay bệnh suyễn là một bệnh lý viêm mạn tính của
phế quản, gây khó thở rít, ho, tức ngực từng đợt tái diễn, thường bị tắc nghẽn
đường thở có thể tự hồi phục hoặc do điều trị. Quá trình viêm này hay kèm theo
tăng tính phản ứng phế quản với nhiều tác nhân kích thích gây co thắt phế quản.
Phấn hoa, hóa chất, bụi sinh vật, nấm, mốc, vi khuẩn, bụi vô cơ... là nguyên
nhân đầu tiên khiến những người có cơ địa dị ứng, nhất là bệnh nhân hen tái
phát hoặc phát bệnh. Bên cạnh đó, do độ ẩm không khí cao, khả năng đề kháng của
cơ thể giảm... cũng khiến cho bệnh hen phế quản trong mùa xuân cao hơn hẳn so
với các mùa khác.
Viêm phổi
Người bệnh
viêm đường hô hấp trên, tác nhân gây viêm dễ lan xuống cơ quan hô hấp dưới, dẫn
tới viêm phổi. Đây là tình trạng viêm ở phổi thường do vi khuẩn, virut, nấm
hoặc các tác nhân khác gây ra. Viêm phổi là vấn đề đặc biệt đáng lo ngại đối
với người cao tuổi, người có bệnh mạn tính hoặc bị suy giảm miễn dịch, nhưng
cũng có thể xảy ra ở người trẻ khỏe. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong cho trẻ em trên toàn thế giới.
Một số triệu
chứng của viêm phổi: Sốt nhẹ hoặc cao có thể là dấu hiệu của bệnh viêm phổi.
Khó thở: Sưng phổi liên quan với viêm phổi có thể làm cho việc thở khó khăn
hơn. Tình trạng sưng phổi ở bệnh nhân bị viêm phổi cũng có thể dẫn đến tình
trạng ho nhiều. Nhiều bệnh nhân còn ho ra đờm hoặc lẫn máu. Ớn lạnh cơ thể có
thể xảy ra vào lúc người bệnh bắt đầu bị nhiễm trùng, kể cả nhiễm trùng phổi.
Nhức đầu có thể được kết hợp với sốt là tình trạng mà một số bệnh nhân viêm
phổi thường gặp phải. Bất cứ tình trạng viêm nào trong cơ thể cũng có thể gây
đau và đau ngực có thể là dấu hiệu của bệnh viêm phổi. Tình trạng khó thở, mệt
mỏi và kiệt sức có thể xảy ra nếu bạn tập thể dục trong khi bạn bị viêm phổi.
Đổ mồ hôi có thể do sốt cao. Bởi vậy, người bị viêm phổi cũng có thể gặp triệu
chứng này, thậm chí kèm theo biểu hiện tăng nhịp thở và nhịp tim.
Khi có dấu
hiệu viêm phổi, người bệnh cần đi khám bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được chẩn
đoán và điều trị kịp thời.
Cảm cúm
Vi rút cúm thuộc nhóm
Orthomyxoviridae và được chia thành 3 típ A, B và C nhưng
tùy loại và có thể gây thành dịch hay không. Bệnh cúm là bệnh có khả năng lây
nhiễm rất cao và lây truyền nhanh, có thể gây thành dịch.
Bệnh lây lan qua đường hô hấp, qua không khí giọt nhỏ qua các giọt nhỏ
nước bọt hay dịch tiết mũi họng của bệnh nhân có chứa vi rút cúm qua ho, hắt
hơi. Vi rút vào cơ thể qua đường mũi họng. Trong điều kiện giao mùa, thời tiết lạnh
và ẩm thấp, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm
nhiễm với bệnh.
Cảm cúm là bệnh nhiễm vi rút cấp tính đường hô hấp với các biểu hiện như: sốt, đau đầu, đau
cơ, mệt mỏi, sổ mũi, đau họng và ho, triệu chứng ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các
triệu chứng đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhất là ở trẻ em.
Thời gian ủ bệnh thường từ 1 tới 4 ngày, bệnh có thể bắt đầu trước sốt 1 ngày và kéo dài
tới 7 ngày ở người lớn, thậm có thể là nhiều tháng nếu người bị suy giảm miễn
dịch mắc bệnh.
Mọi người đều có khả năng cảm nhiễm cao với bệnh. Tỷ lệ cảm nhiễm với các
chủng vi rút cúm mới rất cao, có thể lên tới 90% cả người lớn và trẻ em. Trẻ em,
người cao tuổi, người đang mắc các bệnh mạn tính, suy giảm miễn dịch thường dễ
cảm nhiễm hơn những người khác. Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn
tính về tim phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu hoặc người có suy giảm miễn
dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn như viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm
não có thể dẫn đến tử vong.
Các bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra rất khó phân biệt với các bệnh
do các tác nhân khác gây bệnh đường hô hấp. Cảm cúm thường sẽ lây qua đường hô
hấp, trực tiếp qua giọt bắn khi bệnh nhân hắt hơi hay gián tiếp khi tiếp xúc
qua tay rồi đưa lên mắt, mũi, miệng. Vì thế vào thời điểm giao mùa này bạn nên
tránh tiếp xúc gần với những người bệnh đã mắc cảm cúm để tránh lây bệnh.
Viêm mũi
xoang cấp
Viêm xoang
cấp là tình trạng viêm nhiễm một hoặc nhiều xoang, bao gồm xoang hàm, xoang
sàng và xoang trán. Nguyên nhân có thể do trẻ nhiễm virut đường hô hấp trên, dị
ứng hoặc nhiễm nấm. Viêm xoang dễ nhận biết qua các dấu hiệu như ngạt mũi, sổ
mũi, hắt hơi nhiều, nước mũi ban đầu trong, chuyển sang trắng đục, màu xanh
hoặc vàng ngà, đau ở hốc mắt...
Viêm thanh
quản
Viêm thanh
quản là tình trạng dây thanh âm bị sưng dẫn đến khản hoặc mất giọng. Bệnh có
thể xuất hiện đột ngột ngay sau khi ăn thực phẩm lạnh, tắm nước lạnh, luồng khí
lạnh của điều hòa phả vào vùng đầu, mặt, cổ.
Viêm thanh quản là bệnh phổ biến ở nhiều đối tượng, cả trẻ em và người
lớn. Nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn, vi rút hoặc nấm. Nếu không
được điều trị đúng cách và kịp thời, viêm thanh quản có thể gây biến chứng nguy
hiểm cho người bệnh.
Ở trẻ em, viêm thanh quản cấp thường gặp ở trẻ từ 1 - 6 tuổi, niêm mạc
thanh quản và tổ chức dưới niêm mạc dễ bị viêm nhiễm, phù nề dẫn đến khó thở ở
trẻ nhỏ. Nguyên nhân hay gặp gây viêm thanh quản cấp ở trẻ em thường do: lạnh,
do trẻ khóc nhiều hoặc nói nhiều kết hợp với các yếu tố môi trường, vi rút hoặc
vi khuẩn gây bệnh.
Thông thường, trẻ bị viêm thanh quản cấp thường có triệu chứng: Sốt cao
hoặc sốt nhẹ, khóc khàn hoặc khàn tiếng, ho, thở rít. Các triệu chứng thường
nặng hơn khi về ban đêm.
Viêm họng
Tình trạng
nhiễm trùng, nhiễm khuẩn tại lớp niêm mạc và các tổ chức dưới niêm mạc họng gọi
là viêm họng. Bệnh hình thành do sự tấn công của các loại virus và vi khuẩn.
Trong đó, tỷ lệ người mắc bệnh do virus cao hơn so với vi khuẩn. Đối tượng dễ
mắc bệnh nhất là trẻ em do hệ thống miễn dịch vẫn chưa hoàn thiện.
Một số triệu
chứng người mắc viêm họng thường gặp phải là sốt cao, thường dao động từ 380c - 390c; Cổ họng khô
rát, đau khi ăn uống, thậm chí là nuốt nước bọt; Giọng khàn, nặng hơn có thể
mất tiếng; Ho khan, ho có đờm kéo dài.
Viêm họng nếu
không can thiệp điều trị có thể dẫn đến nhiều bệnh lý hô hấp nguy hiểm khác như
áp xe thành họng, viêm mũi…
Bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
Bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (COPD) một tình trạng bệnh lý ở phổi, với sự giới hạn thông khí
không thể hồi phục hoàn toàn, gây nên tình trạng tắc nghẽn lưu thông khí, gia
tăng lượng khí cặn trong phổi làm bệnh nhân khó thở. Thời tiết lạnh là một
trong các nguyên nhân gây ra các cơn khó thở cấp của bệnh.
Một số biện
pháp phòng bệnh viêm đường hô
hấp
Để hạn chế
các bệnh hô hấp khi thời tiết giao mùa, một số biệp pháp nhằm giảm thiểu nguy
cơ phát bệnh có thể áp dụng sau đây:
- Giữ ấm cơ thể: Đối tượng cần chú ý nhất là ở trẻ em và
người già, nếu phải ra ngoài cần tránh bị ướt, khi ướt mưa thì khi về nhà nên
tắm ấm ngay. Dùng các thức uống ấm như trà, súp, cháo giúp tăng nhiệt độ trong
cơ thể.
- Vệ sinh cá nhân, mũi họng, thường xuyên rửa tay: Vệ sinh cá
nhân quan trọng để phòng bệnh, trong đó chú trọng đến vệ sinh mũi họng hàng
ngày bằng nước muối pha loãng. Để phòng bệnh liên quan đến đường hô hấp mỗi
sáng hoặc tối nên súc miệng bằng nước muối ấm pha loãng.
- Luôn rửa tay trước ăn và sau khi đi vệ sinh, sau khi
hắt hơi hay khi tiếp xúc với nhiều người hay người đang bị cảm… Nên che miệng
khi ho và hắt hơi để tránh lây nhiễm cho người xung quanh.
- Hạn chế tiêu thụ chất cồn và thuốc lá: Chất cồn làm cơ thể bị mất nước và là
nguyên nhân khiến hệ miễn dịch bị suy yếu. Thuốc lá vô cùng nguy hiểm đối với
cơ quan hô hấp, 80% các trường hợp ung thư phổi có liên quan đến thuốc lá, khói
thuốc lá chứa 7.000 chất độc hóa học trong đó có hàng trăm chất cực độc và ít
nhất 70 chất có thể gây ung thư…
- Cung cấp đủ nước cho cơ thể: Đủ nước sẽ giúp duy trì thân nhiệt ổn
định, loại bỏ các độc tố trong cơ thể. Nhu cầu trung bình hàng ngày cơ thể cần
khoảng 2 lít nước, cần nhiều hơn khi làm việc trong môi trường nhiệt độ cao,
khi chơi thể thao, hay khi bị tiêu chảy…
- Bổ sung vitamin C: Có thể bổ sung vitamin C qua hình thức
thuốc hay các thực phẩm giàu vitamin C trong chế độ ăn hàng ngày. Vitamin C
giúp củng cố sức mạnh cho hệ thống miễn dịch của cơ thể.
- Ngủ đủ giấc: Giấc ngủ giúp tái tạo sức khỏe sau một ngày
dài làm việc. Người trưởng thành cần giấc ngủ 6 - 8 giờ trong
ngày, người cao tuổi thì ít hơn và trẻ nhỏ thì dài hơn.
- Giữ môi
trường không khí trong nhà và nơi làm việc sạch sẽ, thoáng mát nhằm khử sạch vi
khuẩn, vi rút là mầm mống gây nên bệnh lý hô hấp nhiễm khuẩn, tránh tiếp xúc
với môi trường nhiều khói bụi, độc hại.
- Tập thể dục
đều đặn, phù hợp sức khỏe.
Khi có dấu
hiệu mắc bệnh hô hấp, người bệnh cần đi khám để có chỉ định điều trị kịp thời, tuyệt đối không được tự ý mua
thuốc tự điều trị hoặc điều trị dựa vào đơn thuốc cũ.
Mai Hoa