Hiện nay, với tỷ trọng càng cao trong cơ cấu dân số, người cao tuổi (NCT) ngày càng có một vai trò, vị trí quan trọng trong gia đình và xã hội, họ không những là người chỉ đường, dẫn dắt thế hệ sau mà còn là tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức và nỗ lực đóng góp không ngừng nghỉ cho cộng đồng, là chỗ dựa vững chắc, là động lực góp phần xây dựng hạnh phúc gia đình và góp ích cho cộng đồng với tinh thần “Tuổi cao - Gương sáng”.
Khám sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi tại Phường Sông Bằng, Thành phố Cao Bằng. Ảnh: Phong Nhã
Công tác chăm lo và phát huy
vai trò NCT luôn được Đảng, Nhà nước và nhân dân coi trọng, đây được coi là một
chính sách rất quan trọng được quy định rõ trong Hiến pháp “Người cao tuổi được
Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Khoản 3, Điều 37).
Ban Biên tập
xin cung cấp tới độc giả một số chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi.
1. Chính sách
quy định về quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi
Tại Điều 3 Luật người cao tuổi số 39/2009/QH12 đã quy
định chi tiết về các quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi. Đây là các căn cứ
pháp lý cơ bản để người cao tuổi được tham gia để phát huy vai trò của mình
trong các hoạt động của đời sống xã hội cũng như được thụ hưởng sự chăm sóc của
gia đình, cộng đồng, xã hội.
“Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của người cao
tuổi
1. Người cao
tuổi có các quyền sau đây:
a) Được bảo
đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ;
b) Quyết định
sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;
c) Được ưu
tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;
d) Được tạo
điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du
lịch và nghỉ ngơi;
đ) Được tạo
điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để
phát huy vai trò người cao tuổi;
e) Được miễn
các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;
g) Được ưu
tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó
khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng
khác;
h) Được tham
gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội;
i) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Người cao
tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nêu gương
sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và
phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; gương mẫu chấp hành và vận động gia
đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước;
b) Truyền đạt
kinh nghiệm quý cho thế hệ sau;
c) Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Việc thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người
cao tuổi cũng đã nhấn mạnh trong mục tiêu tại Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày
13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi đến năm 2030.
2. Chính sách
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi được quan tâm với
những quy định riêng biệt. Chính sách chăm sóc sức khỏe cho người người cao
tuổi được thể hiện rất rõ trong Luật người cao tuổi số 39/2009/QH12 (Điều 12,
Điều 13) và một số các văn bản dưới luật của các bộ, ngành có liên quan.
Điều 12. Khám bệnh, chữa bệnh
1. Việc ưu
tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi được thực hiện như sau:
a) Người từ đủ
80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp cứu,
trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng;
b) Bố trí
giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú.
2. Các bệnh
viện, trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi;
b) Phục hồi
sức khoẻ cho người bệnh là người cao tuổi sau các đợt điều trị cấp tính tại
bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điều trị, chăm sóc tại gia đình;
c) Kết hợp các
phương pháp điều trị y học cổ truyền với y học hiện đại, hướng dẫn các phương
pháp chữa bệnh không dùng thuốc ở tuyến y tế cơ sở đối với người bệnh là người
cao tuổi.
3. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.
Điều 13. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại nơi cư trú
1. Trạm y tế
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm sau đây:
a) Triển khai
các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe;
hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khoẻ;
b) Lập hồ sơ
theo dõi, quản lý sức khoẻ người cao tuổi;
c) Khám bệnh,
chữa bệnh phù hợp với chuyên môn cho người cao tuổi;
d) Phối hợp
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho
người cao tuổi.
2. Trạm y tế
xã, phường, thị trấn cử cán bộ y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú đối
với người cao tuổi cô đơn bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hỗ trợ việc đưa người bệnh quy định
tại khoản này tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đề nghị của trạm y tế xã, phường, thị trấn.
3. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại nơi
cư trú.
4. Kinh phí để
thực hiện các quy định tại điểm a, b và d khoản 1 và khoản 2 Điều này do ngân
sách nhà nước bảo đảm”
3. Chính sách
phát huy vai trò của người cao tuổi
Tại Điều 23. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi
(Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12) quy định:
“Nhà nước, xã
hội và gia đình tạo điều kiện để người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm
quý và phẩm chất tốt đẹp trong các hoạt động sau đây:
1. Giáo dục truyền thống đoàn kết, yêu nước, yêu con người và thiên
nhiên;
2. Xây dựng
đời sống văn hoá; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở cơ sở và cộng
đồng; tham gia các phong trào khuyến học, khuyến tài, hỗ trợ giáo dục, đào tạo,
bồi dưỡng người có đức, có tài và các cuộc vận động khác tại cộng đồng;
3. Truyền thụ
kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ
và nghề truyền thống cho thế hệ trẻ;
4. Nghiên cứu,
giáo dục, đào tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; tư vấn chuyên môn, kỹ thuật;
5. Phát triển
kinh tế, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp;
6. Giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng
đồng;
7. Thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cơ sở; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; phòng, chống
tham nhũng, quan liêu; phòng, chống
HIV/AIDS và tệ nạn xã hội;
8. Đóng góp ý
kiến xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật;
9. Các hoạt
động xã hội khác vì lợi ích của Tổ chức và nhân dân.”
4. Chính sách
đảm bảo thu nhập và cuộc sống cho người cao tuổi
Được quy định chi tiết tại Điều 17, 18 và 19 của Luật
Người cao tuổi.
“Điều 17. Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã
hội
1. Người cao
tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng
hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng những người này đang hưởng chế
độ trợ cấp xã hội hằng tháng.
2. Người từ đủ
80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà không
có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng.
Điều 18. Chính sách bảo trợ xã hội
1. Người cao
tuổi quy định tại Điều 17 của Luật này được hưởng bảo hiểm y tế, được hưởng trợ
cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Người cao
tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng,
không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở
bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ sau đây:
a) Trợ cấp
nuôi dưỡng hằng tháng;
b) Cấp tư
trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;
c) Được hưởng
bảo hiểm y tế;
d) Cấp thuốc
chữa bệnh thông thường;
đ) Cấp dụng
cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;
e) Mai táng
khi chết.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 19. Chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng
Người cao tuổi
thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 18 mà có người nhận chăm sóc tại cộng đồng
thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bằng mức nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ
xã hội, được hưởng bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết.”
Chính sách này được cụ thể hóa
trong một số văn bản dưới luật như: Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021
của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội; Nghị định số 76/NĐ-CP ngày 01/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021; Thông tư
số 96/2018/TT-BTC ngày 18/10/2018 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng
kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ,
mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi.
5. Chính sách
chăm sóc người cao tuổi trong hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao,
giải trí, du lịch, sử dụng công trình công cộng và tham gia giao thông công
cộng
Được quy định tại Điều 14, 15 và 16 của Luật Người cao
tuổi
“Điều 14. Hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể
thao, giải trí và du lịch
1. Nhà nước
đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở văn hóa, giáo
dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần và rèn
luyện sức khoẻ của người cao tuổi.
2. Nhà nước và
xã hội tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi được học tập, nghiên cứu và
tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch thông qua các
biện pháp sau đây:
a) Cung cấp
thông tin, tài liệu, người hướng dẫn để người cao tuổi tham gia học tập, nghiên
cứu;
b) Hỗ trợ,
hướng dẫn người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, giải trí du lịch, luyện
tập dưỡng sinh và các hoạt động thể dục, thể thao khác phù hợp với sức khỏe và
tâm lý;
c) Hỗ trợ địa
điểm, dụng cụ, phương tiện và cơ sở vật chất khác phù hợp với hoạt động của
người cao tuổi;
d) Khuyến
khích doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá phù hợp với
nhu cầu của người cao tuổi.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 15. Công trình công cộng, giao thông công cộng
1. Việc xây
dựng mới hoặc cải tạo khu chung cư, công trình công cộng khác phải phù hợp với
đặc điểm, nhu cầu sử dụng của người cao tuổi.
2. Khi tham
gia giao thông công cộng, người cao tuổi được giúp đỡ, sắp xếp chỗ ngồi thuận
tiện.
Điều 16. Giảm giá vé, giá dịch vụ
Người cao tuổi
được giảm giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ theo quy định của
Chính phủ.”
Các chính sách trên được hướng
dẫn chi tiết bằng các văn bản dưới luật như: Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày
14/01/2011 của Chính phủ, Thông tư số 06/2012/TT-BVHTTDL ngày 14/5/2012 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về hỗ trợ người cao tuổi
tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao
tuổi; Thông tư số 71/2011/TT-BGTVT ngày 30/12/2011 của Bộ Giao thông vận tải
Quy định về hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng.
Tại tỉnh Cao Bằng, ngày 22/01/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành Kế hoạch 184/KH-UBND thực hiện chương trình Chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2030, trong đó phấn đấu đến năm 2030 đảm
bảo 100% người cao tuổi có thẻ BHYT và 90% người cao tuổi được khám sức khỏe
định kỳ ít nhất 01 lần/năm, 100% người cao tuổi được lập hồ sơ theo dõi, quản
lý sức khỏe.
Huyền Hương (tổng hợp)