Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ lượng hoóc môn - insulin để điều chỉnh lượng đường trong máu hoặc khi cơ thể không thể sử dụng hiệu quả insulin mà nó tạo ra. Tăng đường huyết hay tăng nồng độ đường trong máu là một tác động phổ biến của bệnh đái tháo đường dẫn đến tổn hại nghiêm trọng cho nhiều hệ thống của cơ thể, đặc biệt là các dây thần kinh và mạch máu.
Xét nghiệm đường máu là cách duy nhất tầm soát bệnh đái tháo đường để sớm phát hiện bệnh
Đái tháo đường là 1 trong
3 bệnh (sau ung thư và tim mạch) có tốc độ phát triển nhanh nhất và thường gây
tàn phế, tử vong nhiều nhất hiện nay. Theo Tổ chức Y tế thế giới hiện có hơn 190 triệu người mắc bệnh đái tháo đường
và con số này đang tiếp tục tăng lên. Ước tính năm 2025 lên đến 330 triệu
(gần 6% dân số toàn cầu).
Tại
Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, nước ta có khoảng gần 7 triệu người mắc
đái tháo đường, trong đó có 55% bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đã xuất hiện
biến chứng về tim mạch, về mắt, thần kinh và về thận. Dự đoán số người mắc bệnh
sẽ tăng lên 643 triệu vào năm 2030 và tới mức 783 triệu vào năm 2045. Biến
chứng đái tháo đường không chỉ làm gia tăng chi phí y tế mà còn làm giảm chất
lượng cuộc sống...
Tại Cao Bằng, theo số
liệu thống kê của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Cao Bằng, tính đến tháng
9/2024, có trên 5.729 người mắc đái tháo đường được phát hiện, có 3.817 bệnh
nhân mắc đái tháo đường đang được quản lý điều trị tại các cơ sở sơ y tế trên địa bàn tỉnh.
Dù là bệnh mạn tính có số
người mắc rất lớn nhưng cớ tới 70% người dân không biết mình mắc bệnh do bệnh
tiến triển hết sức âm thầm, 85% chỉ phát hiện ra bệnh khi đã có biến chứng nguy
hiểm như: tim mạch, suy thận, thần kinh, biến chứng bàn chân đái tháo đường...
Đặc biệt, bệnh đái tháo đường type 2 trước đây chỉ xảy ra ở người lớn, nhưng
thời gian gần đây, bệnh đã được phát hiện ở trẻ em.
Một số triệu chứng thường gặp của đái tháo đường:
1. Hay khát nước và đi
tiểu nhiều: khi mức đường huyết cao, cơ thể sẽ lấy nước từ các tế bào pha loãng
đường có trong máu từ đó kích thích não tạo cảm giác để bù nước cho cơ thể. Vì
vậy người tiểu đường uống nước rất nhiều, kèm theo đi tiểu thường xuyên nhất là
đi tiểu đêm bởi thận phải hoạt động mạnh để loại bỏ đường dư thừa trong máu.
2. Ăn nhiều nhưng nhanh
đói: Insulin ngoài chức năng chuyển Glucose nó còn có tác dụng kích thích cảm
giác thèm ăn và ăn nhiều. Do đường huyết trong máu cao không chuyển được vào
trong tế bào gây đói cho các tế bào cho nên kích thích cảm giác đói.
3.
Thường xuyên mệt mỏi, uể oải toàn thân, dễ cáu gắt: khi mắc bệnh ĐTĐ người bệnh
không còn khả năng sử dụng glucose có trong thức ăn để phục vụ các hoạt động
hàng ngày mà phải lấy trực tiếp năng lượng từ mô mỡ của cơ thể điều này khiến
người bệnh thường xuyên mệt mỏi. Bên cạnh đó việc dậy đêm thường xuyên để đi
tiểu sẽ làm giảm số lượng và chất lượng giấc ngủ nên dễ nảy sinh cáu gắt.
4. Sút cân nhanh: mặc dù
ăn nhiều nhưng người ĐTĐ lại tụt cân rất nhanh (từ 5 - 10 kg trong vòng 2 - 3
tháng). Nguyên nhân là do họ phải sử dụng năng lượng từ các mô mỡ đồng thời
lượng đường trong thức ăn cơ thể lại không sử dụng và được đào thải qua đường
nước tiểu.
5. Vết thương lâu lành:
lượng đường có trong máu quá cao gây khó khăn cho các hoạt động của bạch cầu có
nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi trùng và dọn dẹp
các mô, tế bào chết. Bên cạnh đó khi có quá nhiều đường di chuyển trong các
tĩnh mạch, động mạch sẽ gây hư hại các mạch máu, khiến cho máu khó lưu thông
đến các vùng khác nhau của cơ thể. Vì vậy các vết thương hở sẽ trở nên lâu lành
và rất dễ bị nhiễm trùng.
6. Ngứa ran và tê bì:
Đường máu cao sẽ phá hủy các dây thần kinh trong cơ thể, gây ra các hiện tượng
ngứa ran và tê bì ở bàn tay, bàn chân cùng với các cơn đau nóng bỏng hoặc sưng…
7. Nhìn mờ: khi mắc ĐTĐ
thị lực của người bệnh sẽ giảm đi với dấu hiệu nhìn hình ảnh bị nhòe, không rõ
nét. Đó là vì khi lượng đường trong máu cao làm thay đổi hình thái của thủy
tinh thể và mắt. Nếu không điều trị kịp thời glucose tăng cao sẽ tổn thương
võng mạc dẫn đến mù lòa.
Ngoài ra có nhiều trường
hợp không có những dấu hiệu trên khi đi khám sức khỏe xét nghiệm đường huyết
mới phát hiện tiểu đường. Như vậy với những người có nguy cơ cao như: trên 45
tuổi, cơ thể béo phì có chỉ số BMI (chỉ số khối
cơ thể, chỉ số thể trọng) ≥ 23 kg/m², có vòng eo > 90cm, trong gia đình có người đái tháo đường ở thế hệ cận kề
(Bố, mẹ, anh, chị em ruột, con ruột bị mắc bệnh đái tháo đường týp 2); Rối loạn
Lipid máu; Ít hoạt động thể lực; Uống nhiều rượu, hút thuốc lá… nên kiểm
tra đường huyết lúc đói ít nhất 6 tháng/1 lần.
Bệnh
đái tháo đường có thể tiếp diễn trong nhiều năm, chẩn đoán không ra cho đến khi
có biến chứng. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo, bệnh đái tháo đường là “kẻ
giết người” thầm lặng vì diễn biến âm thầm của bệnh làm cho người bệnh dễ
nảy sinh tâm lý chủ quan. Tuy nhiên, khi bệnh chuyển nặng có thể gây nên các
biến chứng đe dọa tính mạng, làm suy yếu sức khỏe, giảm chất lượng cuộc sống,
giảm tuổi thọ.
Các biến chứng của bệnh đái tháo đường
Biến chứng mắt: Đường
huyết cao khiến hệ thống mao mạch ở đáy mắt bị tổn thương dẫn tới thị lực có
thể bị suy giảm hoặc có thể dẫn đến mù lòa. Ngoài ra, những biến chứng về mắt
như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp... cũng có thể xảy ra.
Biến chứng về tim mạch: Tăng
mỡ máu, cao huyết áp, xơ động mạch ngoại vi gây tắc mạch là một số biến chứng hay
gặp của người bệnh đái tháo đường.
Biến chứng về thần kinh là
biến chứng thường xuất hiện sớm nhất và thường xuyên của đái tháo đường. Bao
gồm các cảm giác đau, tê, nóng ở chân, nhịp tim và nhịp thở bất ổn định, hay
tiết mồ hôi...
Biến chứng về thận: Đường
trong máu cao gây tổn thương đến vi mạch máu trong thận, từ đó suy giảm chức năng
lọc của thận, thậm chí suy thận.
Biến chứng nhiễm trùng:
Đường trong máu cao là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và làm suy
yếu hệ miễn dịch của cơ thể, gây nên nhiễm trùng ở nhiều vùng trên cơ thể.
Với người bệnh đái tháo đường cách phòng tránh các biến chứng của
bệnh hiệu quả nhất là kiểm soát tốt đường huyết. Theo Hiệp hội Đái tháo đường
Hoa Kỳ (ADA), không có một mẫu số chung về ngưỡng đường huyết an toàn cho tất
cả người bệnh. Tốt nhất, đường huyết nên đạt được trong khoảng: HbA1c < 7%;
Đường huyết khi đói 3.9 - 7.2mmol/l (70 - 130mg/dl); Đường huyết trước ăn <
7.2mmol/l; Đường huyết sau ăn 2h cao nhất nên < 10mmol/l (180mg/dl).
Cách phòng tránh bệnh Đái tháo đường:
1. Giảm cân: những người
thừa cân béo phì là những người có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường, giảm cân
đưa bạn ra khỏi vòng nguy hiểm của căn bệnh này. Giảm cân bằng cách kiểm soát
lượng calo bổ sung vào cơ thể mỗi ngày và chăm chỉ tập luyện thể thao đều đặn.
2. Ăn nhiều chất xơ, rau
xanh: Chất xơ làm giảm hấp thu đường và
loại bỏ các loại lipid làm tăng mỡ máu. Đây cũng là cách hữu hiệu để giảm thiểu
cân nặng, giữ lượng đường trong máu ổn định.
3. Ăn ngũ cốc nguyên hạt:
theo nhiều kết quả nghiên cứu ăn ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế các đồ ăn nhanh sẽ
hạn chế được nguy cơ tiểu đường, đột quỵ và tăng huyết áp…
4. Tăng cường luyện tập
thể dục: Tập thể dục thường xuyên đã được chứng minh có khả năng làm giảm
đường huyết hiệu quả, nhờ giảm đề kháng insulin. Bên cạnh đó, việc tập luyện
hợp lý cũng có thể khiến người bệnh đái tháo đường kiểm soát được cân nặng, làm
giảm nguy cơ mắc các biến chứng trên tim, thần kinh…
5. Không uống rượu bia:
uống nhiều rượu bia làm tăng mỡ máu và gây các rối loạn chuyển hóa khác.
6. Nên ăn đa dạng thức ăn,
dùng dầu thực vật thay cho mỡ động vật, ăn lượng đường bột vừa đủ tránh dư thừa
sẽ làm tăng cân, nên ăn các loại thịt nạc bỏ da, ăn cá nhiều hơn ăn thịt, hạn
chế ăn mặn.
7. Xét nghiệm đường máu
là cách duy nhất tầm soát bệnh đái tháo đường để sớm phát hiện bệnh.
Bệnh đái
tháo đường ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, kinh tế của cả quốc gia và của
mỗi gia đình. Bệnh đái tháo đường hoàn toàn có thể phòng tránh được bằng cách
thực hiện lối sống lành mạnh và ăn uống khoa học như: không hút thuốc, tập
luyện đều đặn, có chế độ ăn đúng cách và cần phải được khám sức khỏe định kỳ để
phát hiện bệnh sớm. Việc kiểm tra phát hiện sớm bệnh đái tháo đường có ý nghĩa
rất quan trọng nhằm kịp thời tư vấn, hướng dẫn chế độ ăn uống, sinh hoạt
phù hợp để giảm tiến triển dẫn đến đái tháo đường thật sự.
Ngày Thế giới phòng,
chống đái tháo đường 14/11 được Liên đoàn phòng, chống đái tháo đường và Tổ
chức Y tế Thế giới đề xuất vào năm 1991. Năm 2024, Chủ đề của ngày thế giới
phòng, chống đái tháo đường thế giới là: “Hiểu nguy cơ của bạn để phòng bệnh”.
Thông điệp nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ nguy cơ mắc bệnh đái tháo
đường, từ đó có những biện pháp phòng ngừa kịp thời.
Mai Hoa